Thứ bảy, 27-4-2024 - 20:7 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 và quý 1/2023 

 Thứ sáu, 21-4-2023

AsemconnectVietnam - 3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng 30,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Cũng trong 3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 552,61 nghìn tấn, trị giá xấp xỉ 1,23 tỷ USD, giảm 5,0% về lượng và giảm 5,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong khi đó, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt xấp xỉ 76,2 nghìn tấn, trị giá 233,45 triệu USD, giảm 6,0% về lượng và giảm 34,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Xuất khẩu cao su của Việt Nam quý 1/2023 đạt 381,78 nghìn tấn, trị giá 531,3 triệu USD, giảm 6,1% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2023
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu gạo tháng 3/2023 đạt 900 nghìn tấn, giá trị 480 triệu USD, đưa kết quả xuất khẩu gạo 3 tháng đầu năm 2023 đạt 1,79 triệu tấn và 952 triệu USD.
Xuất khẩu gạo quý 1/2023 giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng 30,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Bình quân giá gạo xuất khẩu 3 tháng đầu năm 2023 ước đạt 531 USD/tấn, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2022. Đây là mức giá xuất khẩu gạo bình quân cao nhất trong 10 năm qua.
Về thị trường, trong quý đầu năm 2023, Philippines, Trung Quốc, Indonesia là 3 thị trường xuất khẩu lớn nhất. Đáng chú ý, Indonesia đã trở thành thị trường có giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất trong quý 1/2023, tăng gấp 3,06 lần so với quý 1 năm 2022. Với thị trường Trung Quốc, quý đầu năm, xuất khẩu gạo sang Trung Quốc tăng 86% về lượng và tăng 120% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Đặc biệt giá gạo xuất khẩu bình quân sang trung Quốc trong 3 tháng đầu năm đạt trung bình 589 USD/tấn, tăng hơn 18% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2023
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 210,37 nghìn tấn, trị giá 482,43 triệu USD, tăng 5,2% về lượng và tăng 10,9% về trị giá so với tháng 2/2023; so với tháng 3/2022 giảm 0,3% về lượng, nhưng tăng 1,7% về trị giá. Tính chung quý I/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 552,61 nghìn tấn, trị giá xấp xỉ 1,23 tỷ USD, giảm 5,0% về lượng và giảm 5,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tháng 3/2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt mức 2.293 USD/tấn, tăng 5,5% so với tháng 2/2023 và tăng 2,0% so với tháng 3/2022. Tuy nhiên, tính chung quý I/2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt mức 2.222 USD/tấn, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Về thị trường, tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang các thị trường Bỉ, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hà Lan giảm so với tháng 3/2022, tuy nhiên xuất khẩu sang một số thị trường tăng trưởng từ 2 đến 3 con số, gồm: Indonesia, Nga, Algeria, Hoa Kỳ. Tính chung, quý 1/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang hầu hết các thị trường tăng, ngoại trừ Bỉ, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hà Lan. Đáng chú ý, xuất khẩu cà phê sang Indonesia và Algeria ghi nhận tốc độ tăng trưởng lên đến 3 con số so với quý 1/2022.
Cụ thể, ghi nhận mức tăng trưởng xuất khẩu mạnh nhất trong tháng 3/2023 là thị trường Nga với trị giá đạt 30,7 triệu USD, tăng 418% so với cùng kỳ. Tính đến hết quý 1/2023, xuất khẩu cà phê sang Nga tăng hơn 76% so với cùng kỳ năm 2022. Hiện Nga là một trong 4 khách hàng lớn nhất của cà phê Việt xuất khẩu.
Đứng thứ hai là Indonesia với kim ngạch xuất khẩu trong tháng 3/2023 đạt gần 18 triệu USD, tăng gần 363% so với tháng 3/2022. Tính đến hết quý 1/2023, xuất khẩu cà phê sang thị trường này thu về gần 39,3 triệu USD, tăng 209% so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị xuất khẩu cà phê sang Algeria trong tháng 3 đạt gần 17 triệu USD, tăng tới 184,5% so với tháng 3/2022. Còn trong quý 1/2023, xuất khẩu cà phê sang thị trường này đạt gần 40,1 triệu USD, tăng 126,8% so với cùng kỳ năm trước.
Với thị trường Hoa Kỳ, tháng 3, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt hơn 34,5 triệu USD, tăng 34,7% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung, trong quý 1/2023, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt hơn 86 triệu USD, tăng 26,9% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong quý 1/2023, các doanh nghiệp đã xuất khẩu 220.749 tấn cà phê sang thị trường EU với trị giá thu về 473,7 triệu USD, giảm 8,2% về lượng và 10,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Với kết quả này EU tiếp tục là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam, chiếm gần 40% tỷ trọng trong tổng xuất khẩu.
Tình hình xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2023
Tháng 3, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng cao ở cả lượng và trị giá.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 3/2023 đạt xấp xỉ 35,75 nghìn tấn, trị giá 106,47 triệu USD, tăng 27,6% về lượng và tăng 26,5% về trị giá so với tháng 2/2023; so với tháng 3/2022 tăng 50,6% về lượng, nhưng giảm 4,7% về trị giá.
Tính chung quý 1/2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt xấp xỉ 76,2 nghìn tấn, trị giá 233,45 triệu USD, giảm 6,0% về lượng và giảm 34,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Về giá xuất khẩu, tháng 3/2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 2.978 USD/tấn, giảm 0,9% so với tháng 2/2023 và giảm 36,7% so với tháng 3/2022. Tính chung quý 1, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 3.064 USD/tấn, giảm 34,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Hoa Kỳ, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Ấn Độ, Đức, Hà Lan, Anh trong tháng 3 giảm so với cùng kỳ năm 2022. Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Singapore, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập tăng trưởng từ 3 đến 4 con số.
Tính chung quý 1, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Hoa Kỳ, Đức, Hà Lan, Anh giảm so với cùng kỳ năm 2023. Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Philippines, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập… tăng mạnh.
Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), dự báo, hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sẽ diễn ra sôi động hơn trong quý 2 nhờ nhu cầu tăng cao từ các thị trường Trung Quốc, Papua New Guinea, ASEAN, Thổ Nhĩ Kỳ..., bù đắp cho nhu cầu nhập khẩu vẫn trầm lắng của thị trường Hoa Kỳ và EU.
Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2023
Quý 1 năm 2023, xuất khẩu cao su đạt 381,78 nghìn tấn, trị giá 531,3 triệu USD, giảm 6,1% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Bộ Công Thương dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan đánh giá, tháng 3/2023, Việt Nam xuất khẩu được 115,9 nghìn tấn cao su, trị giá 163,92 triệu USD, giảm 11,6% về lượng và giảm 11,4% về trị giá so với tháng 2/2023; so với tháng 3/2022 tăng 3,1% về lượng, nhưng giảm 19% về trị giá.
Lũy kế 3 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su đạt 381,78 nghìn tấn, trị giá 531,3 triệu USD, giảm 6,1% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Về thị trường xuất khẩu, tháng 3/2023, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Việt Nam, chiếm 74,9% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 86,81 nghìn tấn, trị giá 119,86 triệu USD, giảm 12,1% về lượng và giảm 11,6% về trị giá so với tháng 2/2023. So với tháng 3/2022, xuất khẩu cao su tăng 24,4% về lượng, nhưng giảm 1,9% về trị giá.
Giá cao su xuất khẩu bình quân sang Trung Quốc ở mức 1.381 USD/tấn, tăng 0,6% so với tháng 02/2023, nhưng giảm 23,3% so với tháng 3/2022. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 292,61 nghìn tấn cao su, trị giá 397 triệu USD, tăng 4,4% về lượng, nhưng giảm 17,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Ngoài thị trường Trung Quốc, trong 3 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su sang phần lớn các thị trường đều giảm so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên xuất khẩu sang một thị trường vẫn tăng trưởng tốt cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022, trong đó đáng chú ý là các thị trường như: Nga, Hà Lan, Malaysia...
Đối với thị trường châu Âu nói chung vẫn còn nhiều dư địa cho ngành cao su. Bởi, dựa trên kết quả xuất khẩu năm 2022, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) đánh giá, thị phần cao su của Việt Nam bị thu hẹp tại thị trường EU, trong khi thị phần cao su của Thái Lan, Bờ Biển Ngà tăng lên so với năm 2021.
Việt Nam vẫn chỉ đứng thứ 4 trong số các nước ASEAN về thị phần cao su tại EU. Tại thị trường EU, ngành công nghiệp, sản xuất, tiêu dùng đang phát triển mạnh mẽ (sản xuất máy bay, ô tô, xe máy, thiết bị, máy móc cho ngành chế tạo, y tế, hàng tiêu dùng), nhu cầu tiêu thụ của EU đối với cao su và các sản phẩm từ cao su rất lớn, đặc biệt là các chủng loại cao su cao cấp (SVR CV) và chủng loại SVR 10, SVR 20, dự báo các mặt hàng này sẽ có nhiều cơ hội xuất khẩu sang EU trong những năm tiếp theo.
CK
Nguồn: VITIC/congthuong.vn/haiquanonline.com.vn

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710939557