Xuất khẩu điện thoại và linh kiện dẫn đầu nhóm hàng 10 tỷ USD
Thứ sáu, 23-11-2018AsemconnectVietnam - Mặc dù tháng 10/2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện suy giảm 6,7% so với tháng 9/2018 – đây là tháng giảm thứ hai liên tiếp chỉ đạt được 4,74 tỷ USD, nhưng nếu tính chung 10 tháng đạt 41,4 tỷ USD, tăng 12,6% so với cùng kỳ vươn lên dẫn đầu kim ngạch trong 5 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 10 tỷ USD đó là dệt may; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện; giày dép; máy móc thiết bị, phụ tùng.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang các thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2018 chiếm 30,6% trong đó Trung Quốc dẫn đầu kim ngạch đạt 7,2 tỷ USD, chiếm 17,4% tỷ trọng tăng 83,16% so với cùng kỳ - đây cũng là thị trường có tốc độ tăng mạnh nhất, tính riêng tháng 10/2018 đã xuất sang thị trường này 1,43 tỷ USD, giảm 10,08% so với tháng 9/2018 và giảm 5,25% so với tháng 10/2017.
Thị trường có kim ngạch lớn đứng thứ hai là Mỹ, chiếm 11,4% tỷ trọng đạt 4,72 tỷ USD, tăng 46,81%, riêng tháng 10/2018 đạt 571,4 triệu USD, giảm 7,7% so với tháng 9/2018 nhưng tăng 75,13% so với tháng 10/2017. Kế đến là các thị trường Hàn Quốc, UAE, Áo, Anh, Đức….
Bên cạnh đó, số thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 100 triệu USD chiếm tới 88,9% trong đó phải kể đến thị trường Nga đạt 933,94 triệu USD; Tây Ban Nha 856,75 triệu USD; Ấn Độ 723,62 triệu USD…. và Ucraina 119,58 triệu USD.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng số này chiếm tới 56% và ngược lại suy giảm chiếm 44%.
Đáng chú ý, thời gian này ngoài thị trường Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện từ Việt Nam, thì Ấn Độ cũng tăng khá trên 50% (52,93%) tuy chỉ đạt 723,62 triệu USD, mặc dù trong tháng 10/2018 kim ngạch giảm 30,44% tương ứng với 62,9 triệu USD, nếu so với tháng 10/2017 thì tăng 16,02%.
Ngược lại, xuất sang thị trường Mexico lại sụt giảm mạnh 85,38% tương ứng với 75,48 triệu USD, riêng tháng 10/2018 xuất sang thị trường Mexico giảm 57,34% so với tháng 9/2018 và giảm 19,31% so với tháng 10/2017 chỉ có 3,9 triệu USD. Ngoài ra, xuất sang hai thị trường Indonesia và Colombia đều giảm trên 51% và Saudi Arabia giảm 43,66%.
Ngược lại, xuất sang thị trường Mexico lại sụt giảm mạnh 85,38% tương ứng với 75,48 triệu USD, riêng tháng 10/2018 xuất sang thị trường Mexico giảm 57,34% so với tháng 9/2018 và giảm 19,31% so với tháng 10/2017 chỉ có 3,9 triệu USD. Ngoài ra, xuất sang hai thị trường Indonesia và Colombia đều giảm trên 51% và Saudi Arabia giảm 43,66%.
Thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 10 tháng năm 2018
Thị trường
|
T10/2018 (USD)
|
+/- so với T9/2018 (%)*
|
10T/2018 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*
|
Trung Quốc
|
1.439.979.006
|
-10,08
|
7.216.252.005
|
83,16
|
Mỹ
|
571.440.842
|
-7,7
|
4.726.536.437
|
46,81
|
Hàn Quốc
|
440.701.325
|
26,23
|
3.781.509.251
|
15,47
|
UAE
|
216.579.482
|
-35,67
|
3.350.654.364
|
-2,33
|
Áo
|
270.554.510
|
2,13
|
3.000.410.382
|
10,15
|
Anh
|
167.051.811
|
-25,37
|
1.817.866.730
|
11,58
|
Đức
|
174.443.234
|
-23,16
|
1.698.041.395
|
17,39
|
HongKong (TQ)
|
128.921.470
|
-21,85
|
1.611.427.962
|
-16,36
|
Thái Lan
|
88.331.305
|
-28,17
|
1.207.448.692
|
21,46
|
Pháp
|
109.510.523
|
6,57
|
1.087.154.732
|
10,06
|
Hà Lan
|
115.265.110
|
7,48
|
1.056.317.333
|
2,69
|
Nga
|
76.325.842
|
47,33
|
933.943.913
|
4,48
|
Tây Ban Nha
|
62.247.838
|
-23,81
|
856.756.528
|
10,38
|
Ấn Độ
|
62.929.998
|
-30,44
|
723.629.927
|
52,93
|
Nhật Bản
|
120.481.029
|
112,34
|
673.198.078
|
-6,59
|
Brazil
|
75.342.027
|
39,72
|
666.888.683
|
-4,02
|
Italy
|
134.091.649
|
-0,27
|
654.696.395
|
-10,55
|
Australia
|
40.734.117
|
-19,21
|
652.931.873
|
19,11
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
21.274.052
|
23,95
|
579.280.086
|
-11,57
|
Thụy Điển
|
51.417.813
|
-4,94
|
543.611.871
|
14,3
|
Malaysia
|
45.077.459
|
39,04
|
491.619.771
|
-2,85
|
Israel
|
23.519.664
|
-31,13
|
368.742.919
|
7,65
|
Đài Loan
|
15.243.039
|
-45,71
|
320.261.622
|
-9,14
|
Philippines
|
30.422.258
|
138,52
|
319.071.279
|
-12,56
|
Singapore
|
21.033.599
|
-4,36
|
256.518.688
|
-10,14
|
Nam Phi
|
12.194.509
|
-59,3
|
256.083.401
|
-19,62
|
Indonesia
|
19.610.120
|
14,31
|
226.715.986
|
-51,61
|
Slovakia
|
29.642.314
|
25,32
|
184.836.847
|
13,32
|
Bồ Đào Nha
|
20.322.341
|
55,4
|
160.645.634
|
15,4
|
New Zealand
|
16.609.791
|
20,95
|
151.712.817
|
5,81
|
Colombia
|
10.548.819
|
16,96
|
122.784.251
|
-51,34
|
Ukraine
|
9.403.743
|
-27,62
|
119.582.570
|
2,36
|
Hy Lạp
|
12.636.118
|
65,06
|
91.871.388
|
32,02
|
Mexico
|
3.913.183
|
-57,34
|
75.488.508
|
-85,38
|
Saudi Arabia
|
1.589.191
|
-87,18
|
58.026.734
|
-43,66
|
Campuchia
|
517.064
|
|
18.661.823
|
-29,31
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC
Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong 6 tháng đầu năm 2015
Báo cáo thực phẩm nhập khẩu vi phạm tháng 06/2015
Nhập khẩu thủy sản của Mỹ 2 tháng đầu năm 2015
Asean-Ấn Độ: Việt Nam phải cắt giảm, xóa bỏ thuế quan 6772 dòng thuế
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng trưởng
Trung Quốc hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới
Australia vào top 10 thị trường nhập khẩu tôm Việt Nam
Mỹ: Khối lượng nhập khẩu cá rô phi tăng
Nhật Bản NK hơn 4.000 tấn tôm chân trắng từ Việt Nam 2 tháng đầu năm nay
Trung Quốc hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới
Quí I/2014: Nhập khẩu điện thoại và linh kiện từ Trung Quốc chiếm 68,2%
Quí I/2014: Nhập khẩu cao su giảm cả lượng và trị giá
Bốn tháng đầu năm, khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu hơn 4 tỷ USD
Tổ chức Nông lương LHQ dự kiến xuất khẩu gạo tăng 8% so với 2013
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...