Xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm đạt gần 7,3 tỷ USD
Thứ tư, 21-11-2018AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 7,24 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong đó riêng tháng 10/2018 đạt 879,16 triệu USD, tăng 13% so với tháng 9/2018 và tăng 3% so với tháng 10/2017.
Mỹ vẫn là thị trường dẫn đầu về tiêu thụ thủy sản các loại của Việt Nam, đạt 1,32 tỷ USD, chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 11,8% so với cùng kỳ. Riêng tháng 10/2018 xuất khẩu sang Mỹ đạt 177,58 triệu USD, tăng 9,4% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 30,6% so với cùng tháng năm 2017.
EU là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam, đạt trên 1,22 tỷ USD, chiếm 16,8%, tăng 4,1%. Riêng tháng 10/2018 đạt 133,44 triệu USD, tăng 5,7% so với tháng 9/2018 nhưng giảm 18,8% so với tháng 10/2017.
Đứng vị trí thứ 3 về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, chiếm 15,6%, đạt trên 1,13 tỷ USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ; trong đó tháng 10/2018 đạt 135,3 triệu USD, tăng 8,3% so với tháng 9/2018 và tăng 9,9% so với tháng 10/2017
Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc chiếm 11,4%, đạt 823,82 triệu USD, giảm 9,4% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, tháng 10/2018 lại tăng mạnh 30,5% so với tháng 9/2018, đạt 108,63 triệu USD, nhưng giảm 16% so với cùng tháng năm ngoái.
Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản trong 10 tháng đầu năm 2018 sang đa số các thị trường tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Campuchia tăng 79%, đạt 21,35 triệu USD; U.A.E tăng 74,9%, đạt 66,42 triệu USD; Ấn Độ tăng 52%, đạt 23,83 triệu USD; Ai Cập tăng 41,8%, đạt 38,06 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu thủy sản sang thị trường Saudi Arabia giảm mạnh nhất 74,2%, chỉ đạt 14,16 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng giảm mạnh ở Indonesia, Séc và Đan Mạch, với mức giảm lần lượt 28,8%, 42,4% và 33% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2018 -ĐVT:USD
Thị trường
|
T10/2018
|
+/- so với T9/2018(%)*
|
10T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch XK
|
879.163.427
|
12,95
|
7.237.496.508
|
5,82
|
Mỹ
|
177.577.982
|
9,43
|
1.319.761.725
|
11,83
|
EU
|
133.438.416
|
5,65
|
1.219.244.993
|
4,08
|
Nhật Bản
|
135.296.743
|
8,31
|
1.129.051.842
|
5,65
|
Trung Quốc
|
108.633.544
|
30,49
|
823.821.510
|
-9,36
|
Hàn Quốc
|
90.005.058
|
22,48
|
701.490.688
|
12,2
|
Anh
|
34.999.301
|
-4,46
|
266.739.777
|
14,47
|
Hà Lan
|
21.647.877
|
-5,73
|
257.529.699
|
6,52
|
Thái Lan
|
28.452.496
|
4,33
|
241.222.529
|
17,12
|
Canada
|
27.308.962
|
5,39
|
199.452.472
|
7,03
|
Đức
|
17.839.350
|
17,2
|
162.097.240
|
8,54
|
Australia
|
19.730.926
|
5,95
|
160.302.100
|
11,04
|
Hồng Kông (TQ)
|
17.045.375
|
12,54
|
157.157.698
|
20,86
|
Bỉ
|
11.276.291
|
-4,44
|
126.482.157
|
-4,22
|
Italia
|
10.550.707
|
9,07
|
102.843.048
|
-18,52
|
Philippines
|
12.401.108
|
27,89
|
101.352.039
|
-1,96
|
Singapore
|
9.572.117
|
5,29
|
93.873.074
|
15,03
|
Malaysia
|
11.251.165
|
19,96
|
92.681.064
|
10,58
|
Đài Loan (TQ)
|
10.616.766
|
9,08
|
91.577.377
|
-1,32
|
Pháp
|
9.200.814
|
-1,96
|
90.492.320
|
3,04
|
Mexico
|
8.698.704
|
19,99
|
87.264.809
|
-11,55
|
Israel
|
5.548.985
|
-14,62
|
80.492.203
|
31,87
|
Nga
|
9.534.445
|
135,22
|
71.755.743
|
-11
|
Tây Ban Nha
|
10.568.453
|
25,9
|
68.538.979
|
28,47
|
Brazil
|
11.128.289
|
47,91
|
67.855.158
|
-21,07
|
U.A.E
|
4.265.433
|
-19,18
|
66.420.519
|
74,87
|
Colombia
|
6.912.342
|
6,95
|
53.220.135
|
15,95
|
Bồ Đào Nha
|
5.731.208
|
82
|
51.809.088
|
31,09
|
Đan Mạch
|
5.018.486
|
30,23
|
38.681.708
|
-33,06
|
Ai Cập
|
4.190.411
|
4,11
|
38.056.224
|
41,77
|
Thụy Sỹ
|
2.467.270
|
15,69
|
27.248.304
|
-22,69
|
Ấn Độ
|
2.295.517
|
35,97
|
23.828.227
|
51,98
|
Ba Lan
|
3.561.129
|
25,99
|
21.568.860
|
26,48
|
Campuchia
|
2.138.022
|
-9,17
|
21.349.840
|
79,11
|
Pakistan
|
3.303.422
|
35,33
|
20.306.452
|
15,95
|
New Zealand
|
2.571.460
|
93,72
|
16.016.855
|
12,52
|
Ukraine
|
2.031.233
|
20,87
|
14.697.400
|
12,6
|
Saudi Arabia
|
61.750
|
59,81
|
14.159.864
|
-74,24
|
Thụy Điển
|
951.011
|
-14,4
|
14.016.719
|
11,4
|
Iraq
|
635.556
|
-10,11
|
8.017.427
|
-7,24
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
440.557
|
-0,15
|
7.347.219
|
7,19
|
Hy Lạp
|
512.627
|
129,82
|
7.054.819
|
7,64
|
Kuwait
|
495.574
|
9,49
|
6.835.239
|
-4,96
|
Romania
|
1.093.923
|
14,54
|
6.603.339
|
8,71
|
Séc
|
487.239
|
309,42
|
4.787.240
|
-42,38
|
Indonesia
|
316.000
|
-47,35
|
3.380.252
|
-28,82
|
Brunei
|
116.213
|
85,4
|
1.293.991
|
30,84
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong 6 tháng đầu năm 2015
Báo cáo thực phẩm nhập khẩu vi phạm tháng 06/2015
Nhập khẩu thủy sản của Mỹ 2 tháng đầu năm 2015
Asean-Ấn Độ: Việt Nam phải cắt giảm, xóa bỏ thuế quan 6772 dòng thuế
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng trưởng
Trung Quốc hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới
Australia vào top 10 thị trường nhập khẩu tôm Việt Nam
Mỹ: Khối lượng nhập khẩu cá rô phi tăng
Nhật Bản NK hơn 4.000 tấn tôm chân trắng từ Việt Nam 2 tháng đầu năm nay
Trung Quốc hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới
Quí I/2014: Nhập khẩu điện thoại và linh kiện từ Trung Quốc chiếm 68,2%
Quí I/2014: Nhập khẩu cao su giảm cả lượng và trị giá
Bốn tháng đầu năm, khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu hơn 4 tỷ USD
Tổ chức Nông lương LHQ dự kiến xuất khẩu gạo tăng 8% so với 2013
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...